Zing News - Tri thức trực tuyến

Phụ nữ thông minh hơn sau sinh con

Những bà mẹ vừa sinh con thường tự cho là đầu óc mình có vấn đề (hay quên). Nhưng thực tế, có con lại làm cho bạn thông minh hơn, một nghiên cứu tại Mỹ chỉ rõ.

Nghiên cứu chỉ ra vùng não xám của phụ nữ tăng trưởng trong nhiều tuần và nhiều tháng sau khi họ sinh con.

Người ta cho rằng sự thay đổi hoóc-môn liên quan với bộ não “siêu tăng nạp” của thai nhi, đã giúp cho người mẹ có sự thay đổi tương tự.

Ngược lại, sự mở rộng “vùng thúc đẩy” của não người mẹ đã dẫn tới sự nuôi dưỡng nhiều hơn, giúp trẻ tồn tại và phát triển tốt cả về thể chất, cảm xúc và ý thức từ lúc còn trong bụng mẹ.

Và trí nhớ suy giảm của các bà mẹ vừa sinh con có thể được giải thích rất đơn giản là do thiếu ngủ.



Các nhà thần kinh học ĐH Yale (Mỹ) đã chụp não của 19 bà mẹ mới sinh và thấy sự tăng trưởng dù nhỏ của lượng chất xám (tế bào não lưu trữ thông tin) nhưng rõ nét trong khoảng 3-4 tuần sau sinh.

Thường thì những thay đổi chỉ diễn ra sau những giai đoạn học hỏi hay não bị tổn thương hoặc bệnh tật. Những “lĩnh vực” tăng trưởng mạnh bao gồm sự thúc đẩy, tranh luận, phán xét, quá trình cảm xúc và cảm giác hài lòng… cũng chính là điểm mấu chốt trong quan hệ mẹ - con.


Những người mẹ vừa sinh con có sự tăng trưởng não bộ mạnh nhất, báo cáo trên tạp chí Behavioral Neuroscience chỉ rõ.

Hiện chưa rõ sự thay đổi này là do đâu, có phải do hoóc-môn oestrogen và oxytocin đang diễn ra khi người phụ nữ chuyển dạ và bao nhiêu phần trăm là do quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc con.


Phát hiện này được đăng tải trên tạp chí American Psychological Association, mâu thuẫn với quan niệm lâu nay rằng tuổi thơ mới quyết định não bộ của người mẹ.

Theo Dân trí

Sau khi sinh con Loãng xương

Dấu hiệu đặc trưng của chứng loãng xương sau khi sinh con là người đau nhức, nhất là ở lưng và bàn chân.

Theo bác sĩ Nguyễn Hồng Minh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương, phụ nữ khi mang thai và sau khi sinh thường bị loãng xương và đây chỉ là tình trạng thiếu canxi sinh lý. Dấu hiệu đặc trưng là người đau nhức, nhất là ở lưng và bàn chân.

Nguyên nhân loãng xương là do người mẹ bị mất đi một lượng lớn vitamin D từ cơ thể mình để nuôi dưỡng thai nhi khi mang bầu. Trong thai kỳ, nồng độ estrogen trong cơ thể tăng, điều này có tác động đến sự hoạt động của các cơ, gân, dây chằng, đặc biệt là vùng khớp cùng của xương chậu.



Trong phần lớn trường hợp, chứng loãng xương ở người mẹ sau sinh là do sinh lý nên sẽ được cải thiện đáng kể sau khi em bé lớn và cai sữa.


Để phòng chống loãng xương sau sinh, nên cung cấp đầy đủ canxi cho cơ thể qua những thực phẩm giàu canxi như sữa, các chế phẩm từ sữa, hải sản... Bên cạnh đó, khi có thai và cho con bú, nếu tình trạng loãng xương ở mức báo động, gây ảnh hưởng tới sức khỏe, nên tới gặp bác sĩ để được uống thuốc và thực hiện theo đúng chỉ định.

Theo Đất Việt

Có con vẫn bị… vô sinh

Theo tổng kết, tỷ lệ vô sinh thứ phát ở những người từng có con tương đương với tỷ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh nguyên phát (chưa có thai lần nào).

Vô sinh hiếm muộn là nỗi lo thường trực của không ít cặp vợ chồng trong cuộc sống hiện đại ngày nay, đe dọa hạnh phúc gia đình. Theo tổng kết, tỷ lệ vô sinh thứ phát ở những người từng có con tương đương với tỷ lệ các cặp vợ chồng bị vô sinh nguyên phát (chưa có thai lần nào).

Quá nhiều nguyên nhân dẫn tới vô sinh thứ phát

Vợ chồng chị T.A (Hà Nội) đã có đứa con gái 10 tuổi, đang học lớp 4. Cách đây 2 năm, anh chị quyết định sinh thêm đứa con nữa, vì nhận thấy có một con chưa hẳn đã tốt cho tính cách cũng như tương lai của con gái.

Thế nhưng, sau 2 năm không dùng bất cứ biện phát tránh thai nào, vợ chồng chị vẫn không có thai. Đi khám, chị T.A phát hiện mình bị tắc vòi trứng, buộc phải thụ tinh nhân tạo.


Rất nhiều người đi khám vì vô sinh thứ phát


Cũng như chị T.A, chị Hương (Tây Hồ, Hà Nội) đã bị sẩy thai 3 lần sau khi có đứa con trai đầu lòng. Lần sẩy đầu tiên, đứa con đã tượng hình 8 tháng vẫn chết lưu. Lần sau mang thai đôi 4 tháng, chị phải bỏ cũng vì chết lưu. Và lần thứ 3 sẩy thai thì chị cảm thấy vô cùng tuyệt vọng. Hai năm nay, chị liên tục uống thuốc bắc, thuốc nội tiết để có thể đảm bảo sức khỏe tốt nhất, nhưng kết quả vẫn chưa thấy đâu.


Cũng không thể sinh đứa con thứ 2 sau 3 năm thả lỏng, anh Tiến (Hà Nam) và vợ buộc phải làm thụ tinh nhân tạo vì lượng tinh trùng sống sót của anh quá thấp, dưới 10%. Mặc dù anh Tiến khá vạm vỡ, ít ốm đau và rất khỏe trong chuyện ấy. Tuy vậy, do thời gian qua, vì công việc buộc phải giao tiếp, uống rượu nhiều, nên anh đã vô tình hủy hoại những chú tinh binh của mình.

Những con số đáng lo ngại

Theo PGS-TS Vương Tiến Hòa, Bệnh viện Phụ sản TW, có rất nhiều nguyên nhân gây vô sinh thứ phát, trong đó đứng đầu là nguyên nhân giảm khả năng sinh sản và số lượng tinh trùng của nam giới thấp (32%).

Tiếp đến là tổn thương ống dẫn trứng ở phụ nữ (16,7%); Do trục trặc trong quá trình rụng trứng của người phụ nữ (4,9%); Bệnh lạc nội mạc tử cung hoặc các bệnh khác ảnh hưởng đến dạ con (3,3%). Ngoài ra, có các yếu tố kết hợp của cả nam lẫn nữ, chiếm 17%.

Đáng lo ngại là vô sinh thứ phát đang dần ngang ngửa với vô sinh nguyên phát. Theo thống kê của Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội, tỷ lệ vô sinh thứ phát ở nữ tăng khoảng 15 - 20%, nâng tổng số vô sinh thứ phát lên hơn 50% trong số các bệnh nhân điều trị vô sinh.

BS Nguyễn Việt Tiến, nguyên Giám đốc Bệnh viện Phụ sản TW cho hay, đây là căn bệnh đáng lo ngại của môi trường hiện đại, khi cuộc sống căng thẳng, áp lực công việc, viêm nhiễm đường sinh dục khiến chất lượng “con giống” của nam giới suy giảm, rối loạn quá trình sinh tinh trùng, trưởng thành của tinh trùng.

Nhiều nam giới bị chứng bất lực hoặc rối loạn phóng tinh cũng khiến khả năng thụ thai của người vợ bị giảm. Với phụ nữ, rối loạn rụng trứng cũng là nguyên nhân dẫn tới vô sinh thứ phát, với biểu hiện là tình trạng kinh nguyệt như kinh thưa (chu kỳ kinh nguyệt trên 35 ngày) hay vô kinh (không có kinh từ 3 hoặc 6 tháng trở lên).

Một nghiên cứu của BV Phụ sản Từ Dũ (TPHCM) do GS.TS Nguyễn Thị Ngọc Phượng và bác sĩ Lê Ngọc Diệp tiến hành cũng chỉ ra rằng, phụ nữ từng nạo hút thai có nguy cơ vô sinh thứ phát gấp 5,2 lần phụ nữ chưa nạo hút thai bao giờ.

Người nạo hút thai tại những nơi không phải BV có nguy cơ vô sinh thứ phát gấp 3,7 lần nạo hút thai tại BV. Tiền căn sảy thai và viêm cổ tử cung làm tăng nguy cơ vô sinh thứ phát với tỷ lệ lần lượt là 3,9 và 7,4.

Vô sinh thứ phát còn có nguy cơ tăng cao do nhiều cặp vợ chồng chủ quan là mình không có vấn đề gì về đường sinh sản, vì đã từng có con, nên họ “án binh bất động” một thời gian rất dài. Lúc này, độ tuổi quý báu để sinh đẻ đã qua, khiến việc thụ thai khó hơn cũng như tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho thai nhi.

Phòng bệnh còn hơn chữa bệnh

Các bác sĩ vẫn khẳng định, sau 1 năm thả lỏng, không dùng các biện pháp tránh thai, nhưng vẫn không đậu thai, các cặp vợ chồng cần nghĩ tới khả năng hiếm muộn vô sinh. Lúc này cần đến bác sĩ để kiểm tra.

Ngoài ra, vợ chồng cũng nên cân nhắc thời điểm, tuổi tác của người vợ để sinh con. Lý tưởng nhất vẫn là 3 đến 5 năm sau khi sinh đứa con đầu tiên.

Tuy nhiên, với những cặp vợ chồng đang kế hoạch và mong muốn có những đứa con khỏe mạnh trong tương lai thì việc dự phòng với căn bệnh vô sinh thứ phát là điều nên để tâm, lưu ý.

Trong chữa trị vô sinh, quan niệm của đông y thì không tách rời từng bộ phận cơ thể, mà xem cơ thể là một khối hoàn chỉnh và có sự tương quan mật thiết với nhau. Đông y đề cao việc bảo vệ thận, tăng sức đề kháng của bản thân để đảm bảo và nâng cao sức khỏe sinh sản cho cả nam lẫn nữ.


Trong khi Tây y chú trọng và giải quyết các nguyên nhân cụ thể như bệnh của tử cung, buồng trứng, vòi trứng, nam giới tinh trùng yếu... Do đó, nếu có sự kết hợp giữa đông tây y, cả vợ lẫn chồng đều được phòng bệnh, chữa bệnh tổng quát nhất. Đây đang được các bác sĩ ghi nhận là một giải pháp hỗ trợ hiệu quả đối với cả nam lẫn nữ trong phòng và điều trị vô sinh.

Gần đây đã có hội thảo đề cập đến vai trò đông tây y kết hợp trong điều trị hiếm muộn và sản phẩm Linh Tự Đan, với các thành phần có nguồn gốc thiên nhiên, có tác dụng hỗ trợ phòng và điều trị vô sinh cho cả nam và nữ cũng được giới thiệu trong hội thảo này.

Đây sẽ là thông tin bổ ích và là một phương pháp lựa chọn mới nhằm làm tăng khả năng thụ thai cho các cặp vợ chồng đứng trước nguy cơ vô sinh hiếm muộn.

Theo VTC

Những lợi ích cho sức khỏe sinh sản đàn ông khi Ngủ nuy

Tuy tình trạng ngủ "nuy" có vẻ hơi khó coi nhưng thực tế chúng mang lại nhiều lợi ích vô giá cho sức khỏe sinh sản của các quý ông đấy!

"Nuy" khi ngủ dường như là một vấn đề rất khó chấp nhận đối với hầu hết mọi người. Nhưng trong thực tế, điều này lại là một lựa chọn hợp lý và khoa học bởi nó mang lại nhiều lợi ích vô giá đối với sức khỏe sinh sản của nam giới.





Bảo vệ chức năng sinh sản của quý ông

Những giấc ngủ hàng ngày giúp cơ thể hồi phục lại sức khỏe, có lợi cho tuần hoàn máu. Việc mặc quần áo đầy đủ trong khi ngủ hoặc mặc đồ lót quá chật làm ảnh hưởng tới quá trình tuần hoàn máu, làm tăng nhiệt độ của bìu khiến việc sản xuất tinh trùng bị suy giảm.


Đồng thời, bộ phận sinh dục bị cọ sát mạnh còn có thể dẫn đến rối loạn chức năng cương dương.

Chưa kể, mặc đồ lót (nhất là mặc đồ lót quá chật) khi ngủ sẽ bài tiết và hấp thu mồ hôi, dễ dàng cho vi khuẩn xâm nhập mà gây ra viêm nhiễm cho "cậu nhỏ". Lựa chọn tình trạng "nude" khi ngủ giúp tăng cường điều tiết tiết mồ hôi nhanh chóng, làm mát da, giảm thiểu ngứa ngáy và khó chịu cho quý ông.


Rất nhiều quý ông cảm thấy bối rối khi đi ngủ với một cơ thể "trần truồng" nhưng thực tế điều này sẽ khiến tinh hoàn không bị chèn ép, giữ nhiệt độ của tinh trùng ở mức ổn định, khỏe mạnh, tăng cường ham muốn tình dục của quý ông một cách tự nhiên.

Tăng cường sự tự tin tình dục cho các chàng

Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh được hiệu quả của việc ngủ khỏa thân trong điều trị những căng thẳng ở các quý ông như căng thẳng do lo lắng, stress có thể dẫn đến rối loạn chức năng tình dục khá rõ rệt.


Trong cuộc sống vợ chồng, cơ thể quý ông thường là kích thích tốt nhất để khơi dậy ham muốn tình dục. Tạo lập thói quen ngủ "nude" còn là liều thuốc giúp đời sống tình dục của các cặp vợ chồng hoàn hảo hơn.

Quý ông cũng dễ dàng và hoàn toàn tự tin trong việc chủ động khơi mào “chuyện ấy”. Đồng thời, "nude" khi ngủ làm tăng sự mật thiết giữa hai vợ chồng, duy trì quan hệ hôn nhân lâu dài và hạnh phúc.


Lưu ý "nuy" khi ngủ

- Khi bạn “nuy” khi ngủ cũng cần phải chú ý đến sự thoải mái, mềm mại, thoáng khí của lớp chăn và đệm giường để tránh kích ứng da, ảnh hưởng đến giấc ngủ.

- Ngoài ra, nếu hệ thống sinh dục của các quý ông đang bị viêm nhiễm, bạn không nên khỏa thân khi ngủ nhé!

Sát thủ đối với sức khỏe sinh sản phụ nữ-Đồ nướng

Các chất benzen trong đồ nướng tác động mạnh đối với tuyến vú, buồng trứng và tử cung...

Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ đã chỉ ra, các loại thực phẩm như cá, thịt, tôm, cua... sau khi nướng lên sẽ tạo ra một số độc tố, đặc biệt là benzen.

Các chất này tương hợp với nhau, dễ dàng xâm nhập và tác động mạnh đối với tuyến vú, buồng trứng và tử cung; thúc đẩy quá mức quá trình phân chia và tăng sinh của tế bào, tương tác với ADN để tạo đột biến có hại, thậm chí dẫn đến ung thư.


Sức tương tác của chúng đối với bộ máy sinh dục nữ so với bộ máy sinh dục nam cao hơn từ 2 đến 4 lần.

Thời gian càng ít, bữa ăn càng gấp gáp, vội vàng, thức ăn không được nhai kỹ nên nước bọt không đủ nhào trộn với đồ ăn nướng, không phát huy được tác dụng giải độc, là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh. Vì thế, phụ nữ không nên ăn thường xuyên và ăn nhiều các món đồ nướng.

10 lợi ích của dầu cá với sức khỏe sinh sản phụ nữ

Cho dù bạn đang là phụ nữ đôi mươi hay phụ nữ 30 hoặc phụ nữ trung niên thì bạn vẫn sẽ nhận được vô số lợi ích từ dầu cá nếu kết thân với nó hàng ngày.

1. Phòng ngừa ung thư vú

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ nên bổ sung omega-3 từ cá hàng ngày. Từ đó, nó có thể làm giảm đến 50% cơ hội ít bị phát triển bệnh ung thư vú.

DHA omega-3 là một chất chống viêm tự nhiên giúp ngăn chặn sự chuyển đổi tế bào và giết chết tế bào ung thư.


2. Giảm hẳn chuột rút ngày đèn đỏ

Một sự mất cân bằng acid béo trong cơ thể sẽ làm cho các triệu chứng tiền kinh nguyệt ngày một nặng nề và khó chịu hơn. Omega-3 là một acid béo nổi tiếng giúp giảm hẳn tình trạng đau bụng do kinh nguyệt.


3. Thai nhi khỏe mạnh

Một chế độ ăn uống khi mang thai khỏe mạnh là một chế độ ăn uống giàu axit béo omega-3. Đây là chìa khóa để tạo điều kiện cho sức khỏe nhau thai phát triển và giúp trao đổi oxy, chất dinh dưỡng tốt nhất giữa mẹ và con.


4. Phát triển não bộ của bé

Một em bé cần hàng tấn DHA omega-3 để phát triển đầy đủ bộ não của mình. Nếu người mẹ không có đủ DHA trong cơ thể, nó sẽ được lấy từ não của mẹ.

Nghiên cứu cho thấy phụ nữ bị mất khoảng 3% các tế bào não của họ sau khi có một em bé chào đời. Nếu bạn có 3 em bé, bạn sẽ mất gần 10% bộ não của bạn!

5. Phòng chống bệnh tiền sản giật

Bạn có thể giúp duy trì huyết áp trong thai kỳ khỏe mạnh và giảm rủi ro sức khỏe cho thai nhi bằng cách chịu khó bổ sung omega-3 trong suốt thai kỳ.


6. Sinh nở đúng ngày

Omega-3 còn giúp giảm nguy cơ sinh non cho những phụ nữ mang thai. Điều này đảm bảo một thai nhi hoàn toàn phát triển khỏe mạnh trước khi được sinh ra.

7. Phòng chống trầm cảm sau sinh

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy những sản phụ sau khi sinh nở mà sử dụng hoặc tiêu thụ một lượng omega-3 có cơ hội giảm hẳn chứng trầm cảm sau sinh.


8. Gặp ít rắc rối thời kỳ mãn kinh

Bổ sung một lượng dầu cá hàng ngày sẽ giúp cải thiện sự cân bằng nội tiết của phụ nữ và làm giảm các triệu chứng mãn kinh như chứng nóng ran hoặc thay đổi tâm trạng.

9. Phòng, chống loãng xương

Bệnh loãng xương là bệnh rất phổ biến ở phụ nữ mãn kinh nhưng nếu bổ sung mức độ cao các axit béo trong dầu cá đã được chứng minh làm giảm nguy cơ phát triển các điều kiện này.


10. Giảm nguy cơ bệnh tim

Bạn thường biết rằng, bệnh tim khiến những phụ nữ chết sớm hơn bất kỳ bệnh nào khác cho dù cả ung thư vú. Và sau mãn kinh, nguy cơ này tăng nhiều hơn.

Nhưng nếu bổ sung EPA và DHA omega-3 sẽ giúp giảm huyết áp, cholesterol và chất béo trung tính, từ đó có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim.

Có nên chọn ngày, giờ để sinh con?

Có thật sự là ai sinh vào ngày, giờ "vàng" cũng tốt không? Và việc chọn ngày, giờ để sinh con có những ảnh hưởng như thế nào đến thai phụ và thai nhi?..

Cha mẹ nào cũng mong muốn đứa con mình sinh ra sẽ khỏe mạnh, tài giỏi, hạnh phúc và thành đạt. Chính vì lẽ đó, nhiều người đã cầu kỳ trong việc chọn năm sinh, ngày sinh, giờ sinh con.

Nhưng có thật sự là ai sinh vào ngày, giờ "vàng" cũng tốt không? Và việc chọn ngày, giờ để sinh con có những ảnh hưởng như thế nào đến thai phụ và thai nhi?..

"Chín người mười ý"


Thử lên trang Google.com và tìm cụm từ "Chọn ngày giờ tốt để sinh con", chúng ta sẽ thấy có rất nhiều những thắc mắc, xin được tư vấn trên các diễn đàn trực tuyến về chuyện chọn ngày giờ tốt sinh con để hy vọng con mình có một tương lai tươi sáng, giàu sang, hay ít ra cũng là "thần tài" giúp cho gia đình ăn nên làm ra…

Bên cạnh những thắc mắc muốn chọn ngày, giờ sinh cho con như: "Tôi muốn sinh con vào năm Tân Mão (2011) hoặc năm Nhâm Thìn (2012). Các anh chị có biết trang web nào chọn tháng tốt để sinh con vào 2 năm đó không?...". Hay "Các ba mẹ thông thái ơi cho em hỏi có ai biết địa chỉ thầy nào xem ngày giờ sinh cho bé thật tốt không giới thiệu gấp cho em với. Đi siêu âm em biết là con gái, định cho cháu sinh ra ngày 20/12/2010 tới (ngày dương) bằng phương pháp sinh mổ"…


Đồng thời là rất nhiều ý kiến của các thành viên trên một số diễn đàn: "Tôi nghĩ mấy cái vụ là "trái tự nhiên", vì con đủ ngày đủ tháng thì ra đời mới khỏe mạnh được, bắt ép nó ra đời sớm là trái với tự nhiên và quy luật, hơn nữa sức khỏe của mẹ và bé cũng bị ảnh hưởng…".


"Tôi đã từng nghe nói rằng chuyện sinh con tự nhiên nếu may mắn sinh đúng vào giờ tốt "giờ vàng" thì con mình mới có số mệnh tốt sau này. Còn khi đã quyết định sinh mổ dù có chọn giờ sinh thì cũng chẳng có ý nghĩa gì...".

Còn rất nhiều thắc mắc, ý kiến khác, tuy nhiên từ những dòng trên có thể thấy xung quanh chuyện chọn ngày, giờ sinh con vẫn "chín người mười ý". Tuy nhiên, việc người lớn chọn ngày, giờ tốt để sinh mổ, bởi quan niệm tương lai sau này của bé sẽ tốt đẹp... thực ra đã có trong những năm gần đây.

Quá nhiều nguy cơ cho mẹ và con

Trao đổi xung quanh chuyện này, bác sĩ Vũ Văn Phi, khoa Sản, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vũ Anh, cho biết: "Bản thân tôi khi gặp những trường hợp bà mẹ yêu cầu được sinh mổ thì tôi luôn tư vấn và khuyên người ta không nên sinh mổ, để sinh thường, sinh tự nhiên sẽ tốt hơn nếu các điều kiện bình thường, sức khỏe tốt.

Tuy nhiên hiện nay dù chưa có những con số thống kê cụ thể, nhưng có thể thấy ở bệnh viện tỷ lệ sinh mổ khá nhiều, trong đó có nhiều trường hợp yêu cầu được sinh mổ theo ngày, giờ tốt họ đã chọn".

Dưới góc độ y học, theo BS. Vũ Văn Phi, có thể tiến hành các ca mổ đẻ trước từ mấy tuần tuổi, miễn sao đảm bảo theo tiêu chuẩn, chỉ định của ngành Y. Nhưng, bản thân BS cũng như nhiều chuyên gia y tế đều đồng ý rằng, việc can thiệp thai nhi sớm, chắc chắn làm ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của bào thai cũng như đứa trẻ sau này và đương nhiên cả người mẹ nữa.

Theo đó, dù nguyên nhân nào thì việc đứa trẻ chào đời do không được ra bằng đường tự nhiên (trẻ không đi qua ống âm đạo, phổi không bị ép để tống xuất các chất dịch) nên dạ dày và phổi có thể vẫn còn nước ối. Sự tồn ứ dịch trong phổi trẻ làm tăng nguy cơ suy hô hấp, gây bệnh màng trong.

Đây là các bệnh lý rất nặng ở trẻ sơ sinh, việc điều trị đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Ngoài ra, sự chuyển dạ của người mẹ sẽ sản sinh ra nhiều hoóc-môn giúp trẻ đề kháng tốt. Những trẻ sinh mổ không trải qua quá trình này sẽ thiếu những hoóc-môn cần thiết để đối phó với những stress đầu đời nên rất yếu.

Nguy hiểm hơn, có thể dẫn đến những biến chứng cho người mẹ lần mang thai sau, nhất là nguy cơ chửa ngoài dạ con, vỡ tử cung ở mẹ, nhau thai bám vào vết mổ cũ... rồi lần sinh con sau hầu như đều phải mổ, quá trình mang thai sau cũng phải theo dõi sát sao, căng thẳng hơn.

Vì vậy, trước khi đề nghị chọn ngày giờ sinh mổ, sản phụ cần tìm hiểu kỹ những ích lợi và tác hại của nó, lắng nghe những phân tích của bác sĩ. Nếu bác sĩ không chỉ định mổ lấy thai, sản phụ nên sinh con theo cách tự nhiên.

Trái với tự nhiên…

Trong khi đó, xét về mặt tử vi, dịch lý, theo ông Đinh Quang Hải, phụ trách Bộ môn Dịch lý, Trung tâm nghiên cứu Tiềm năng của con người, CLB Phía Nam (36B Nguyễn Thái Sơn, P.3, Q. Gò Vấp, TP.HCM), việc chọn năm, tháng, ngày, giờ (tức là chọn Tứ trụ) cho bé chào đời là mong muốn chọn thời điểm tốt cho bé được sinh ra. Ông Đinh Quang Hải phân tích: "Theo như nhận biết của tôi thì làm việc này sẽ trái với tự nhiên vì những lẽ sau:

- Không ai có quyền chọn cha mẹ cho mình, nếu mình chọn ngày giờ sinh cho con có lẽ là không nên. Nếu được chọn thì chọn thời điểm bố mẹ quan hệ với nhau, thời điểm này "Thân trung ấm" mới đậu vào trong bào thai.


- Chọn Tứ trụ tốt không phải dễ vì một năm chỉ có hai khắc (4 giờ) tốt. Ở đây chúng ta phải xét toàn bộ: Can, Chi, Vận, Khí, Phi cung, Sinh cung và Mạng của từng Trụ sao cho bốn Trụ đó phải thuận với nhau.

- Chọn thời điểm tốt cho bé chào đời là chọn cho bé có bản Tử vi tốt. Thời nay mấy ai xem Tử vi mà hội đủ đâu, họ chỉ lấy năm, tháng, ngày, giờ sinh của một người rồi lập lá số Tử vi. Như thế chưa đủ thông tin về một con người. Theo Tử vi thì tất cả có 118 vì sao, chia đều cho 12 cung, nếu cung này tốt thì cung khác sẽ xấu. Chọn cung Mệnh của bé tốt thì cung Phụ hoặc cung Phúc xấu, mấy ai được trọn vẹn đâu.

- Xưa nay cổ nhân chỉ xem thời điểm tốt cho ai đấy làm việc gì đấy chứ không chọn ngày sinh. Chúng ta nên thuận Thiên để sống chứ không thể nghịch Thiên được.

Nói tóm lại, như hiểu biết của tôi, tôi khuyên mọi người không nên chú ý quá nhiều điều về ngày, giờ sinh con, cứ để tự nhiên theo điều kiện sức khỏe cho phép thì sẽ tốt hơn. Vì trong một lá số bao giờ cũng có sự cân bằng nhất định, xấu cung này sẽ đẹp cung khác".

Bác sĩ sẽ chỉ định cho sinh mổ trong một số trường hợp như: thai quá to, người mẹ có bệnh nhiễm khuẩn có thể gây lây nhiễm cho bé trong khi sinh thường hay dị tật về cơ thể, mẹ mang thai nhiều bé cùng một lúc, trẻ bị tràng hoa quấn cổ có nguy cơ tử vong, thai ngược...

Theo SSM

Ăn mặn chẳng đẻ con trai, còn sinh trăm bệnh

Ít người biết, không những không đẻ được con trai, ăn mặn còn sinh thêm đủ thứ bệnh.

“Ăn mặn đẻ con trai”, chẳng biết từ khi nào bí quyết này được dân “trọng nam khinh nữ” truyền miệng cho nhau để thực hành. Thế nhưng, ít người biết, không những không đẻ được con trai, ăn mặn còn sinh thêm đủ thứ bệnh.

Càng nghèo càng ăn nhiều... muối

Theo công bố của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, hiện nay, mức sử dụng muối trung bình của người Việt Nam lên đến 18 – 22g muối/người/ngày, cao gấp ba lần khuyến cáo (dưới 6g/người/ngày). Tuỳ theo từng vùng thói quen ăn mặn khác nhau, chẳng hạn Hà Nam, Yên Bái là 13 – 15g/ ngày, trong khi ở các vùng biển hay các nơi còn nghèo, mức độ này tăng lên gấp 2- 3 lần.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Thị Lâm, Phó viện trưởng Viện dinh dưỡng, nhu cầu sử dụng muối tăng cao một phần do thói quen ăn mặn, phần khác vì nhu cầu đời sống tăng cao, người dân sử dụng nhiều thực phẩm chế biến sẵn và nhiều các loại gia vị đi kèm và đây chính là nguồn cung cấp muối nhiều nhất.

Nếu tính chung, muối có trong thực phẩm tự nhiên và nước uống chiếm 20 – 40%, trong thực phẩm chế biến là 40 – 60%.

Đặc biệt, hàm lượng muối tăng các trong các loại gia vị ăn kèm như tương, xì dầu, mù tạc, cà muối, nước mắm…. Chỉ trong 10ml nước mắm cũng có tới 2g muối ăn.

Ngoài vai trò quan trọng trong việc bảo quản và chế biến thức ăn, muối rất cần thiết cho cơ thể. Muối điều hoà lượng nước đến các bộ phận để phục hồi sinh lực cũng như bổ sung nhiều khoáng chất bị tiêu hao trong quá trình lao động, tập luyện hay vui chơi, giải trí; giúp kiểm soát khối lượng máu, điều hoà huyết áp; duy trì nồng độ axit/ kiềm của cơ thể; dẫn truyền tín hiệu thần kinh; giúp cơ thể tăng trưởng, bắp thịt co ruỗi; hỗ trợ việc hấp thu đường glucoza và các chất dinh dưỡng khác trong cơ thể…


Có thể tử vong vì rối loạn điện giải

Tuy nhiên, do muối có chứa nhiều natri (sodium) 40% nên việc sử dụng muối không hợp lý gây nguy hại cho sức khoẻ. Natri là một trong những chất
điện giải cơ bản trong cơ thể. Quá nhiều hay quá ít muối ăn trong ăn uống có thể dẫn đến rối loạn điện giải, có thể dẫn tới các vấn đề về thần kinh rất nguy hiểm, thậm chí có thể gây chết người. Việc sử dụng quá nhiều muối ăn còn liên quan đến bệnh cao huyết áp.

Các nghiên cứu cho thấy, người dân Hà Nội sử dụng 9g muối, tỷ lệ tăng huyết áp cao là 11%; Nghệ An 13g, tỷ lệ 17 – 18%.

Cao huyết áp là một trong những nguy cơ đưa đến tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và suy thận.

Các nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho thấy, việc hấp thu quá nhiều sodium mỗi ngày khiến cơ thể bài tiết một lượng lớn canxi, làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng loãng xương.

Ăn quá mặn cũng dẫn đến ung thư dạ dày, sỏi thận, thận hư nhiễm mỡ và nhất là việc tích trữ quá nhiều sodium sẽ gây ra tác động phá vỡ cấu trúc chuỗi ADN, khiến các cơ chế phục hồi tế bào trong cơ thể ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả…

Theo Tiến sĩ Lâm, tốt nhất mỗi ngày, chúng ta chỉ nên tiêu thụ khoảng từ 3 đền 6g muối. Đối với những người bị cao huyết áp thì chỉ nên dùng tối đa là 2 - 4g muối/ngày.

Trẻ em, người già và phụ nữ có thai nên dùng ở tỷ lệ thấp hơn. Chúng ta nên cố gắng điều chỉnh lại khẩu vị hợp lý bằng cách tránh tối đa việc lạm dụng muối trong bảo quản thực phẩm và chế biến các món ăn, đặc biệt nên hạn chế sử dụng những loại thực phẩm chế biến sẵn có chứa nhiều sodium như mì sợi, các loại thực phẩm được chế biến và đóng gói sẵn, thực phẩm đông lạnh, thịt gia cầm làm sẵn, các món dưa chua làm từ rau củ tươi, các loại ruốc hay mắm nêm có hàm lượng muối cao, các loại thức ăn nhanh như khoai tây chiên, phồng tôm...

Mối liên quan giữa muối và cao huyết áp

- Dưới 1,6g muối/ngày/người: rất ít gặp huyết áp cao.

- Từ 1,6g đến 8g muối/ngày/người: số người cao huyết áp tăng lên tới 15%.

Trên 8g muối/ngày/người: số người cao huyết áp tăng lên tới 30%.

Cách để giảm muối

- Nên dùng thực phẩm tươi, hạn chế thực phẩm chế biến, đóng hộp.

- Không cho thêm muối khi ăn.

- Không cho nhiều muối khi nấu thực phẩm. Khi ăn thấy nhạt thì dùng thêm.

- Cho muối khi thức ăn đã gần chín sẽ có cảm giác mặn hơn.

- Rửa các loại thực phẩm ướp muối nhiều lần với nước lã để loại bớt muối.

- Không để lọ muối trên bàn ăn.

- Không cho muối vào rau luộc vì muối hút nước từ rau ra, rau sẽ cứng.

7 thú vị giữa phản ứng sinh lý học và hành vi của con người

Đã bao giờ bạn nghĩ về sự liên quan giữa phản ứng sinh lý học và hành vi của mình chưa? Vì sao khi vui lại cười, ngượng lại đỏ mặt, và hôn mang lại sự sung sướng?

Theo ý kiến của các nhà khoa học Anh trên Tạp chí New Scientist, tất cả những điều đó là cần thiết mang lại sự cân bằng trong cơ thể.

Сười

Vì sao chúng ta lại khi vui vẻ. Các nhà nghiên cứu cho rằng những chất endorphin (hocmon nội sinh) và chất chống trầm cảm, tiết ra khi cười có khả năng làm tâm lý chúng ta được ổn định: nó lấy đi sự phấn kích quá mức, căng thẳng và làm tăng thêm hưng phấn. Tóm lại, nó làm cho chúng ta mạnh khoẻ và kéo dài cuộc sống.

Hôn

Điều gì kích thích người ta hôn nhau? Loài vật làm gì có những hành vi tương tự! Mà chúng ta có cảm giác cực khoái khi “giao ban” chứ đâu phải khi chúng ta hôn nhau.

Các nhà khoa học cho rằng, nụ hôn làm xuất hiện khả năng miễn dịch ở mức độ phản xạ nằm trong bản chất của chúng ta. Khi hôn, chúng ta phải nhận một lượng nước bọt “lạ” nào đó chứa vi khuẩn. Các vi khuẩn “ngoại lai” gây ra trong miệng một sự xung đột những vi khuẩn “nội tại” của chúng ta và hệ miễn dịch lập tức ra lệnh phát động tạo ra các kháng thể.

Thông thường chúng ta chỉ hôn người chúng ta yêu và cũng yêu chúng ta: chẳng có gì đáng ngạc nhiên, chúng ta chia sẻ với người đó các vi khuẩn kích thích sự miễn dịch. Trong câu “Đừng hôn người mình không yêu” có che giấu một câu khác “Chẳng nên lo lắng đến sức khoẻ người bạn không yêu”.


Đỏ mặt

Chúng ta đỏ mặt khi xấu hổ, khi nói dối hoặc khi làm điều gì xấu. Điều này liên quan đến hoạt động của các thụ quan thuộc hệ thần kinh. Khi đỏ mặt, chúng ta đã gửi đến những người xung quanh một tín hiệu sẵn sàng thú nhận sai lầm của mình, làm mọi người dễ dàng thông cảm.


Có lẽ, trong giai đoạn đầu tiên của sự tiến hoá, mọi người đều có phản ứng này, nhưng dần dần chỉ còn sót lại ở một số người. Chẳng phải vô cớ mà người Nga có câu thành ngữ “ăn cắp cũng chẳng đỏ mặt” để chỉ những người lỳ lợm hoặc vô liêm sỉ.

Tóc, nơi lưu giữ mùi hương

Ở người nguyên thuỷ, trên mình đầy lông, nhưng trong quá trình tiến hoá, trở nên nhẵn nhụi, mịn màng. Chúng chỉ còn mọc trên đầu, dưới nách và một vài chỗ khấc. Vì sao vậy?

Thì ra, ở đó có những tuyến mùi. Chúng được duy trì để hấp thụ mùi đặc trưng cho mỗi người và giữ lại tại đó , khiến bạn có thể nhớ mùi của các bạn tình của mình. Tóm lại, hiện tượng đó tạo nên mối liên hệ tình cảm giưa những con người.

Giấc mơ

Nếu bạn không tin vào những chuyện thần thoại thì trong đa số trường hợp giấc mơ chẳng mang lại những thông tin nào. Các nhà nghiên cứu cho rằng giấc mơ chẳng qua là kết quả của những hoạt động điện của não ở trạng thái vô thức.

Nhưng những giấc mơ cũng chẳng hoàn toàn vô ích. Chúng giúp giúp chúng ta củng cố các thông tin tiếp nhận được trong quá trình thao thức, bật ra được cách giải quyết một vấn đề (chẳng hạn một bài toán) nghĩ mãi chưa ra và hiểu rõ hơn thế giới nội tâm của chúng ta.

Lòng vị tha

Điều gì khiến ta vị tha, quan tâm, giúp đỡ người khác? Theo các nhà tâm lý, cái làm cho bạn trở nên hấp dẫn hơn trong mắt của mọi người là gây cho họ một ấn tượng có thể đặt một niềm tin nơi bạn, gần bạn sẽ cảm thấy dễ chịu, an tâm, được giúp đỡ, trông cậy vào. Lòng vị tha không phải là một phẩm chất cá nhân.

Chịu trách nhiệm về nó là các gen hình thành sự xả thân vì người khác trong quá trình người tiền sử sống giữa cộng đồng, đầy những môi hiểm nguy do tác động của thiên nhiên và các loài thú dữ. Có điều, ở những người này, gen đó hoạt động, còn ở những người kia nó lại “ngủ yên”.

Sáng tạo

Ai chẳng có ý thức tạo ra những điều kiện để cuộc sống của mình hạnh phúc hơn, thoải mái hơn. Chính vì thế, các bộ môn nghệ thuật nghệ thuật mới ra đời. Chiêm ngưỡng vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên, những âm điệu du dương... tác động tích cực đến hệ thần kinh của chúng ta. Còn những thứ xấu xa, ghê sợ... thì ngược lại, thần kinh bị rời rã, uy yếu.

Chính vì vậy một phương pháp các bệnh viện thần kinh thường áp dụng là “liệu pháp sáng tạo” để điều trị cho các bệnh nhân bao gồm vẽ tranh, làm thơ, sáng tác nhạc... Các hoạt động này làm tâm hồn bệnh nhân được thư thái và sức khoẻ cũng tăng lên.

Giải đáp những thắc mắc quan trọng liên quan đến mỡ bụng

Cho dù bạn là người đang thừa cân, thiếu cân hay có thân hình cân đối thì bạn vẫn phải tham gia "cuộc chiến" chống lại mỡ bụng.

Tình trạng mỡ bụng thường xuất hiện nhanh nhất trong những dịp như nghỉ lễ, hội hè, du lịch... những khoảng thời gian có thể liên quan nhiều đến chuyện ăn uống mất kiểm soát.

Nếu bạn đang cố gắng để thoát khỏi vấn đề mỡ bụng này thì bạn cần biết những điều liên quan đến mỡ bụng như sau đây.

Mỡ bụng là gì?

Mỡ bụng được hiểu đơn giản là chất béo tích tụ ở vùng bụng, làm cho vùng bụng nhô ra hoặc không săn chắc.

Nguyên nhân gây ra mỡ bụng?

Dư thừa calo và thay đổi nội tiết tố là những lý do chính làm cho chất béo tích tụ lại ở bụng, gây ra mỡ bụng. Ngoài ra, lối sống ít vận động và lười thể dục cũng có thể gây ra mỡ thừa ở vùng này.

Trước đây chúng ta vẫn cho rằng chỉ những người béo phì, thừa cân mới bị mỡ bụng. Thực tế điều này hoàn toàn sai lầm. Mỡ bụng có thể tấn công bất cứ ai, cho dù người gầy hay béo. Bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng, những người dường như có vòng eo quá nhỏ so với vòng hông cũng có nguy cơ bị các bệnh tim mạch tương tự như người béo phì.

Giải đáp những thắc mắc quan trọng liên quan đến mỡ bụng 1
Ảnh minh họa

Mối liên hệ giữa mỡ bụng và bệnh tim mạch là gì?

Lớp mỡ bụng chia làm 2 loại: mỡ dưới da và mỡ bao quanh phủ tạng được coi là mỡ nội tạng. Trong đó, lớp mỡ dưới da không đáng kể, chủ yếu là mỡ nội tạng gây ra tình trạng béo bụng.
Mỡ nội tạng hoạt động như một tuyến nội tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe toàn thân. Mỡ nội trạng khác với mỡ dưới da. Mỡ dưới da giúp cung cấp oxy cho cơ thể. Nó cũng là một nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể. Nếu mỡ dưới da nhiều, bạn sẽ thấy chân tay mình bị nhão. Tuy nhiên, mỡ dưới da có thể dễ dàng bị đốt cháy nhờ tập thể dục.

Mỡ nội tạng bị dư thừa nhiều thường đi kèm với tình trạng tăng triglyceride máu, giảm lipoprotein mật độ cao, giảm cholesterol tốt, dẫn đến huyết áp cao, và/hoặc tăng đường huyết lúc đói... Do đó nó ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe tim mạch.

Hơn nữa, mỡ bụng làm cản trở khả năng kháng viêm của cơ thể, do vậy, cơ thể dễ bị viêm hơn. Mỡ bụng có liên quan nhiều đến xơ cứng động mạch, làm cho cơn đau tim có thể xảy ra thường xuyên và bất ngờ hơn. Những người có nhiều mỡ ở vùng bụng có nguy cơ bị bệnh huyết áp cao hơn những người có mỡ ở các bộ phận khác của cơ thể.

Mỡ bụng có liên quan đến bệnh ung thư không?

Do mỡ bụng tích tụ nhiều, về lâu dài có thể dẫn đến tình trạng viêm của cơ thể nên nó cũng có liên quan đến bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư ruột kết. Mỡ nội tạng, bao gồm cả mỡ bụng còn có thể sản xuất một loại hormone gây ra ung thư là Cytokines.

Hormone này có thể làm tăng mức độ oxy hóa và đẩy mạnh sự phát triển của các gốc tự do, từ đó làm xáo trộn chức năng insulin, giảm khả năng phòng bệnh của cơ thể và dẫn tới bệnh ung thư.

Giải đáp những thắc mắc quan trọng liên quan đến mỡ bụng 2
Ảnh minh họa

Phòng ngừa mỡ bụng như thế nào?

Những phương pháp sau có thể giúp giảm chất béo tích tụ ở vùng bụng gây ra mỡ bụng.

- Giảm cân một cách khỏe mạnh.

- Giảm áp lực, căng thẳng bằng cách thiền và các bài tập thở.

- Uống nhiều nước giúp trung hòa muối từ các mô để cảm thấy nhẹ hơn và không trữ nước.

- Có chế độ ăn uống thích hợp bằng cách ăn nhiều các loại thực phẩm chống viêm như yến mạch, cám lúa mì, gạo nâu, rau xanh, trái cây, trà xanh, các loại hạt, cá... và tránh những thực phẩm gây viêm như ngũ cốc tinh chế, đồ ngọt, thức ăn chiên xào...

- Tập các bài thể dục giúp bụng phẳng, tan mỡ vùng bụng và giúp các cơ bụng săn chắc.

Nên ăn uống như thế nào để tránh mỡ bụng?

Hãy cố gắng ăn một chế độ ăn uống chứa nhiều protein, ít chất béo.

Protein: Khi bạn thường xuyên ăn các món ăn chứa protein lành mạnh như nạc như thịt gà, đậu, cá, đậu nành, bạn sẽ thấy lượng mỡ trong cơ thể giảm đi đáng kể bởi vì protein có tác dụng đốt cháy chất béo.

Bổ sung nước trong cơ thể: Khi cơ thể đủ nước, khả năng trao đổi chất của cơ thể cũng được đẩy mạnh. Điều này có nghĩa là cơ thể có thể tiêu hóa thực phẩm chúng ta ăn một cách thích hợp, thức ăn sẽ được đốt cháy để tạo thành lượng calo cần thiết cho cơ thể, không còn calo thừa, nhờ vậy, bạn sẽ không phải lo đến nguy cơ mỡ thừa tích tụ ở bụng.

Chất xơ: Chức năng chính của chất xơ là để làm sạch hệ thống bên trong cơ thể, giúp thúc đẩy đi tiêu của chúng ta. Một điều đáng kinh ngạc nhất là khi chúng ta tiêu thụ chất xơ, cơ thể chúng ta đốt cháy calo dư thừa trong quá trình tiêu hóa chất xơ đó.

Bạn cũng nên tránh xa các loại nước ép trái cây, rượu, đồ uống có nhiều đường... để giữ cho bụng không, không mỡ bụng.



Giảm cân không phải là việc có thể thực hiện trong "một sớm một chiều". Vì vậy, nếu muốn giảm cân, bạn hãy tuân thủ các thói quen sau đây.
Giải đáp những thắc mắc quan trọng liên quan đến mỡ bụng 3

Dị tật màng trinh, rối loạn nguyệt san và chuyện khó sinh con?

Em thường thấy vùng bụng bị cứng và đau âm ỉ trong ngày "đèn đỏ". Đi khám thì bác sĩ bảo màng trinh bị dị tật. Cho em hỏi, màng trinh bị tật có khả năng sinh sản hay không?

Em chào bác sĩ. Xin bác sĩ hãy tư vấn cho em một chút về nguyệt san. Em có kinh từ năm 15 tuổi. Mấy năm đầu, kinh nguyệt không đều nhưng em cũng không thắc mắc gì vì nghĩ chưa phát triển hết nên vậy. Nhưng cho đến giờ, em đã 23 tuổi, mà kinh nguyệt vẫn chưa ổn. Mỗi tháng, em chỉ thấy có một chút máu thôi, nhưng lại kéo dài đến gần 10 ngày.

Đã vậy, em còn thấy vùng bụng cứng và âm ỉ đau bụng trong suốt những ngày đó. Em đã đi khám thì bác sĩ bảo màng trinh của em bị tật nên ảnh hưởng đến nguyệt san. Bác sĩ cho em hỏi, màng trinh bị tật là thế nào, sao lại ảnh hưởng đến nguyệt san? Nó có ảnh hưởng gì đến khả năng sinh sản hay không? Và làm sao để loại bỏ những khuyết tật đó?


Trả lời

Bạn Huệ thân mến!

Bạn không nói rõ bạn đi khám ở đâu và kết luận chính xác của bác sĩ là bạn bị tật gì về màng trinh.


Tuy nhiên, thông qua những dấu hiệu bạn kể về chu kì kinh, có thể bạn đã bị tật lỗ màng trinh nhỏ. Đây là một dạng dị tật ở màng trinh. Lỗ màng trinh thường là nơi để máu kinh hàng tháng thoát ra.

Nếu lỗ màng trinh bị bịt kín máu kinh sẽ không thoát ra được, nhưng nếu lỗ màng trinh quá nhỏ hoặc gần như bị bịt kín cũng gây khó khăn cho việc ra kinh hàng tháng. Do lỗ màng trinh nhỏ, máu kinh sẽ không thoát hết được ra ngoài, lượng máu thừa sẽ tích tụ dần trong âm đạo, gây chướng bụng, đau bụng.

Lượng máu thừa tích tụ quá lâu ngày, không được phẫu thuật để rạch mở màng trinh, hút phần máu đọng dư thừa, sẽ gây mất cân bằng trong môi trường âm đạo, dẫn đến viêm nhiễm âm đạo, viêm nhiễm vòi trứng. Chính sự viêm nhiễm làm mất cân bằng nội tiết tố, làm rối loạn chu kì kinh nguyệt của bạn.


Mặt khác, nếu không được xử lý, viêm nhiễm âm đạo do máu độc tích tụ có thể chuyển biến thành ung thư âm đạo, viêm nhiễm cũng sẽ lây lan lên vòi trứng gây tắc nghẽn vòi trứng, ung thư buồng trứng, dẫn tới vô sinh.

Bạn Huệ nên đến khoa sản của những bệnh viện uy tín, để được khám chẩn đoán chính xác dị tật màng trinh của bạn. Các bác sĩ chuyên khoa sẽ giúp bạn tìm và xử lý các biểu hiện bất thường về cấu tạo “cô bé”, cũng như hỗ trợ điều chỉnh chức năng sinh sản của bạn. Nếu nguyên nhân do lỗ màng trinh nhỏ, bạn sẽ được tư vấn và xử lý kịp thời.

Chúc bạn vui, khỏe!

Được tư vấn bởi:
Công ty Tư vấn Đầu tư & Phát triển Con người Nhật Minh
Tổng đài tư vấn 24/7: 1900599921 hoặc 19003477


Nếu bạn đọc có những thắc mắc về sức khỏe tâm sinh lý giới tính cần được tư vấn xin gửi về mail: banbientap@afamily.vn

Mỡ bụng – Thủ phạm số 1 gây đột quỵ

Theo Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ, từ độ tuổi 55 trở đi những phụ nữ có vòng eo từ 81cm và nam giới với vòng eo từ 94 cm trở lên có nguy cơ đột quỵ cao gấp 3 lần người bình thường.

Những tác hại giật mình từ mỡ bụng
Theo các báo cáo khoa học của Viện Y Tế quốc gia Hoa kì, đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong nhiều thứ tư tại nước này. Đột quỵ, còn gọi là tai biến mạch máu não, là một bệnh xảy ra khi việc cung cấp máu lên một phần bộ não bị đột ngột ngừng trệ.
Nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng tai biến mạch máu não do nhồi máu não hoặc chảy máu não là việc mỡ trong máu cao kéo theo lượng LDL-c (phân tử cholesterol xấu) và axit béo không este hóa gia tăng không kiểm soát. Những mảng cholesterol lững lờ trôi trong mạch máu, gặp nơi thích hợp sẽ lắng đọng, bám vào thành của các mạch máu. Những mảng xơ vữa này ngày càng nhiều làm cho thành mạch máu trở nên cứng, giòn, mất tính đàn hồi mềm dẻo và gây hẹp lòng mạch máu. Hậu quả xấu nhất là gây tắc và vỡ mạch máu dẫn tới đột quỵ.
Mỡ bụng – Thủ phạm số 1 gây đột quỵ 1
Nghiên cứu “Vai trò của cấu trúc liên kết chất béo trong nguy cơ mắc bệnh” của giáo sư Y Matsuzawa trường đại học Osaka Nhật Bản đã kết luận rằng số đo vòng bụng là dấu hiệu dễ nhận biết của nguy cơ đột quỵ. Giải thích cho kết luận này, giáo sư cho biết với những người có lượng mỡ bụng nhiều, thường kèm theo tình trạng dư thừa mỡ nội tạng nghiêm trọng.
Mô mỡ dư thừa là nguồn phóng thích axít béo không este hóa và cholesterol LDL-c xấu vào máu. Yếu tố này làm tăng kháng insulin, tăng gây viêm lớp tế bào nội mạc mạch gây ra các mảng xơ vữa dẫn tới hội chứng chuyển hóa bao gồm tiểu đường, mỡ máu cao, huyết áp cao, xơ vữa động mạch vành, nhồi máu cơ tim, thiểu năng tuần hoàn não, đột quỵ, xuất huyết não.
Có thể thấy, mỡ bụng tưởng như chỉ là chuyện xấu đẹp nhưng nó cũng là tín hiệu cho biết tình trạng sức khỏe của con người. Người có chỉ số vòng bụng càng lớn có nguy cơ đột quỵ càng cao.
Giảm nguy cơ đột quỵ nhờ mỡ bụng
Theo dược sĩ Nguyễn Danh Mâu – nguyên giảng viên đại học Dược khoa Hà Nội, để giảm các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa, giúp ngăn chặn các rủi ro của các bệnh tim mạch và tiểu đường, loại bỏ lượng mỡ thừa trong cơ thể cần thông qua các quá trình đốt cháy calo tự nhiên.
Giảm mỡ thừa sử dụng lactoferrin là một sáng chế tuyệt vời của các nhà khoa học Nhật Bản và đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới. Lactoferrin có tác dụng làm tăng quá trình hô hấp tế bào, tăng chuyển hóa cơ bản, đốt cháy glucose và lipid trong cơ thể dẫn đến tiêu thụ ca-lo. Đồng thời, lactoferrin giúp giảm tổng hợp mỡ trong cơ thể và tăng huy động mỡ tích lũy tại mô mỡ, chuyển vào máu để đốt cháy và cung cấp năng lượng cho cơ thể, giúp giảm mỡ bụng, mỡ nội tạng.
Lượng mỡ nội tạng giảm sau 3 tuần sử dụng lactoferin
Lactoferrin có hàm lượng cao nhất trong sữa non. Tỷ lệ trung bình của lactoferrin là 6 gam/1 lít sữa non. Tuy nhiên, hàm lượng lactoferrin sẽ giảm dần theo thời gian và đến tháng thứ 9 chỉ còn 2 gam/1lít sữa thông thường. Ở sữa bò, tỷ lệ lactoferrin rất thấp, từ 0,2 đến 0,4 gam/1lít. Lượng lactoferrin này không đủ cung cấp cho nhu cầu cơ thể người. Để bổ sung cần sử dụng các chế phẩm có chứa lactoferrin đã được chiết xuất và tổng hợp.
Bên cạnh việc giúp giảm cân, giảm mỡ thừa, lactoferrin còn có tác dụng hỗ trợ ngăn ngừa các rủi ro tiềm ẩn gây bệnh liên quan tới tim mạch, giúp hạn chế nguy cơ đột quỵ, các bệnh do hội chứng rối loạn chuyển hoá gây ra như tiểu đường, mỡ máu cao, huyết áp cao, thiểu năng tuần hoàn não, xuất huyết não…
Nhược điểm của lactoferrin là bị dịch vị phân hủy. Theo so sánh kết quả kiểm chứng lâm sàng năm 2007 của Hiệp hội Mỹ - các nhà vật lý trị liệu sử dụng liệu pháp tự nhiên, màng shellac giúp lactoferrin hấp thu hiệu quả hơn gấp 167 lần so với các sản phẩm không có màng bảo vệ.
Một trong những sản phẩm được người dân Nhật Bản sử dụng nhiều nhất là Lactoferrin GX, dạng bao viên có màng bọc shellac. Khảo sát tại Nhật chỉ ra rằng 90% người sử dụng Lactoferrin GX trong 8 tuần giảm 20% tới 40% lượng mỡ dư thừa và giảm từ 3 đến 5 cm vòng eo.

Mỡ bụng – Thủ phạm số 1 gây đột quỵ 2


4 lầm tưởng lớn của nhiều chị em về béo bụng

Béo bụng là vấn đề nghiêm trọng đối với nhiều chị em vì nó liên quan đến tình trạng mỡ bụng tích tụ nhiều và tăng nguy cơ mắc các bệnh như tim mạch, tiểu đường.

Chính vì vậy, việc phòng ngừa mỡ bụng gây béo bụng là điều hết sức cần thiết đối với tất cả mọi người, đặc biệt là với phụ nữ. Thế nhưng, không phải chị em nào cũng hiểu đúng về tình trạng béo bụng để biết cách phòng tránh.



Béo bụng là vấn đề nghiêm trọng đối với nhiều chị em. Ảnh minh họa

1. Vòng bụng và chỉ số BMI không liên quan đến nhau

Chỉ số BMI là chỉ số khối cơ thể (xác định tương quan giữa chiều cao và trọng lượng cơ thể). Chỉ số BMI là công cụ hữu hiệu để nhận biết một người ở tình trạng béo phì, thừa cân hay quá gầy. Chính vì vậy, nhiều người cho rằng khi đo chỉ số BMI, yếu tố trọng lượng cơ thể (tính cả mỡ bụng) đã được xác định nên kết quả chỉ số không liên quan đến lượng mỡ bụng.

Thực tế không phải vậy, Trung tâm Nghiên cứu sức khỏe Mayo (Mỹ) đã tiến hành nghiên cứu và cho thấy những người có Chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) bình thường nhưng số đo vòng bụng lớn, nguy cơ tử vong vì bệnh tim, hô hấp cao gấp 2,75 lần so với những người bình thường, ít mỡ bụng.

2. Có mỡ thừa ở "vòng 3" tốt hơn là ở vòng bụng

Rất nhiều người luôn lo lắng cho sức khỏe của mình khi thấy vòng bụng ngày càng tăng lên. Điều này có cơ sở của nó bởi những người có lượng mỡ bụng lớn thường có nguy cơ cao mắc các bệnh như tim mạch và tiểu đường. Chính vì vậy, nhiều chị em cho rằng có mỡ thừa ở "vòng 3" còn tốt hơn là ở vòng bụng. Thực tế lại không phải như vậy.

Các nhà khoa học thuộc ĐH California (Mỹ) cho biết rằng lượng mỡ tích trữ ở vòng 3 làm gia tăng nồng độ của 2 loại protein có thể gây viêm và kháng insulin – yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh tim và tiểu đường. Và lượng mỡ dư thừa dù ở bất cứ nơi nào trên cơ thể cũng không tốt.

3. Mỡ bụng không liên quan đến xương khớp

Một nghiên cứu của Đại học Harvard (Mỹ) đã chứng minh rằng mỡ bụng và tình trạng sức khỏe xương khớp có liên quan đến nhau trong đó những người béo bụng thường có nguy cơ loãng xương cao hơn so với những người có vòng bụng phẳng.

Điều này chứng tỏ rằng tình trạng mỡ bụng không chỉ không tốt cho tim, phổi mà còn gây hại cho cả xương khớp. Hơn nữa, nếu vòng bụng càng gia tăng đồng nghĩa trọng lượng cơ thể tăng lên và gây áp lực cho xương, khớp.

4 lầm tưởng lớn của nhiều chị em về béo bụng 2
Béo bụng liên quan đến tình trạng mỡ bụng tích tụ nhiều và tăng nguy cơ mắc các bệnh như tim mạch, tiểu đường. Ảnh minh họa

4. Mỡ bụng không xuất hiện ở người gầy

Những người thừa cân hoặc béo phì thường liên quan đến mỡ bụng và tình trạng béo bụng. Nhưng điều này không có nghĩa là những người gầy thì không có mỡ bụng và bị béo bụng. Sự tích tụ mỡ bụng dẫn đến béo bụng cũng có thể do gen di truyền, chế độ ăn uống, vận động hoặc công việc hàng ngày phải ngồi nhiều... Vì vậy, có rất nhiều người tuy gầy nhưng vẫn bị thừa mỡ bụng.

Điều quan trọng nhất mà bạn cần biết là dù béo hay gầy, việc thừa mỡ bụng cũng khiến bạn đối mặt với nhiều nguy cơ bệnh tật hơn những người khác.

6 cách giảm mỡ bụng rất hiệu quả mà chị em nên thử

Mỡ bụng không chỉ khiến chị em trở nên kém tự tin với cơ thể của mình mà còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ nghiêm trọng đối với sức khỏe.

Một loại chất béo, được gọi là mỡ nội tạng, làm tăng sản xuất các kích thích tố căng thẳng như cortisol, và các chất gây viêm cytokine có ảnh hưởng xấu đến sản xuất insulin của cơ thể. Kết quả không chỉ là thừa cân hay béo phì nói chung mà còn gia tăng nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 và bệnh tim mạch.

Dưới đây là những thông tin mới nhất về phương thức giảm mỡ bụng một cách khoa học.

1. Không ngừng hoạt động

Có một điều thú vị về mỡ nội tạng: nó khá dễ kiểm soát thông qua các bài tập aerobic. Hay các môn thể thao như chạy bộ, đạp xe, bơi lội, bất cứ bài thể dục vận động nào đều có thể loại trừ chất béo có hại này cho cơ thể. Theo nghiên cứu của Đại học Duke (Mỹ) thì liều lượng vận động tương đương với bài tập đi bộ 30 km một tuần.

Bất kỳ bài thể dục nào, từ thư giãn, hít thở sâu đơn giản, hay các bài vận động nhiều hơn đều có thể giúp giảm mức độ hormone cortisol, có liên quan tới tăng tích tụ mỡ bụng. Hãy tìm một bài tập phù hợp và cố gắng theo đuổi một cách nghiêm túc, bạn sẽ phải bất ngờ đấy.

6 cách giảm mỡ bụng rất hiệu quả mà chị em nên thử 1
Ảnh minh họa
2. Chế độ ăn giàu protein

Đây là lý do tại sao protein thực sự cần thiết để duy trì một vóc dáng mảnh mai: cơ thể của bạn bắt đầu sản xuất insulin nhiều hơn khi có tuổi, khi mà cơ bắp và tế bào mỡ của bạn không đáp ứng được điều đó, và insulin thúc đẩy lưu trữ chất béo, đặc biệt là xung quanh vùng bụng. Do đó, một chế độ ăn giàu protein do đó có thể bảo vệ bạn chống lại sự đề kháng insulin và hạn chế nguy cơ tích tụ chất béo trong cơ thể.

6 cách giảm mỡ bụng rất hiệu quả mà chị em nên thử 2
Ảnh minh họa

3. Tiêu thụ các chất béo không no chuỗi đa (omega)

Theo một nghiên cứu của Thụy Điển công bố tháng hai vừa qua, các chất béo bão hòa gây ra nhiều mỡ nội tạng cho cơ thể hơn là chất béo không no chuỗi đa. Khi cho các đối tượng nghiên cứu tiêu thụ thêm 750 calo mỗi ngày trong vòng 7 tuần, bằng cách ăn thêm hoặc dầu cọ (chất béo bão hòa), hoặc dầu hướng dương (chất béo không no chuỗi đa); kết quả là những người ăn dầu cọ có lượng mỡ nội tạng tích tụ nhiều hơn, trong khi những người ăn dầu hướng dương lại tăng về cơ bắp và giảm bớt mỡ trong cơ thể.

Do đó hãy tự chuẩn bị cho mình một chế độ ăn khoa học: thêm nhiều chất béo lành mạnh từ các nguồn như hạt hướng dương, hạnh nhân, óc chó, hạt điều và cá.

4. Tích cực uống trà xanh

Những người có chế độ tập luyện ở mức vừa phải và uống nhiều trà xanh sẽ có nhiều khả năng để mất chất béo bụng trong khi tập thể dục hơn so với những người không có chúng, do tác dụng tích cực của các chất chống oxy hóa có trong trà xanh, được gọi là catechin. Liều lượng khuyên dùng hàng ngày là 625 mg, tương đương với hai hoặc ba cốc trà xanh.

6 cách giảm mỡ bụng rất hiệu quả mà chị em nên thử 3
Ảnh minh họa
5. Thêm đồ chua vào chế độ ăn uống

Một nghiên cứu của Nhật Bản năm 2009 đã cho thấy, những người béo phì mà tiêu thụ từ 1-2 muỗng canh giấm hàng ngày trong 8 tuần sẽ giảm đáng kể lượng mỡ tích trong cơ thể, đặc biệt là mỡ nội tạng. Nguyên nhân là do các acid acetic trong giấm đã sản xuất ra protein giúp đốt cháy chất béo.

6. Ngủ đủ giấc và đúng giờ

Thường xuyên mất ngủ hoặc ngủ không đủ giấc sẽ làm tăng nguy cơ tích mỡ nội tạng, do đó hãy đảm bảo ngủ ít nhất 7-8 tiếng mỗi đêm để phòng tránh nguy cơ này.

Ngoài ra, nghiên cứu của Đại học Brigham Young gần đây chỉ ra rằng những phụ nữ có lịch ngủ - thức đều đặn, khoa học sẽ ít có nguy cơ tích mỡ bụng hơn. Thói quen ăn ngủ thiếu giờ giấc sẽ gây ra rối loạn đồng hồ sinh học, khiến cơ thể tiết ra kích thích tố cortisol làm tăng tích lũy chất béo.

(Theo Health)

Mẹ sớm mang thai lại sau khi sinh, con dễ tự kỷ

Theo một nghiên cứu mới đây ở Anh, trong vòng một năm sau khi sinh con, nếu phụ nữ lại mang thai sẽ đẩy nguy cơ tự kỷ của bé thứ hai tăng gấp 3 lần.

Sau ít nhất 1 năm sinh con, người mẹ mới nên mang thai bé tiếp theo

Các nhà nghiên cứu kết luận cơ thể phụ nữ cần thời gian để bình phục sau khi sinh nở nên những em bé được thụ thai quá sớm sau thời kỳ sinh nở sẽ bị thiếu dinh dưỡng trầm trọng.

Kết luận này, dựa trên nghiên cứu hơn 600.000 gia đình, đã tăng thêm bằng chứng cho thấy sự nguy hiểm khi khoảng cách thời gian mang thai quá gần mà cụ thể là nguy cơ sinh non và sinh con thiếu cân như những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra.



Tiến sĩ Patrick O’Brien, chuyên viên tư vấn kiêm phát ngôn viên Đại học "Royal College of Obstetricians and Gynaecologists", cho biết đã khuyến cáo chị em phụ nữ mới sinh chỉ nên mang thai con kế tiếp sau ít nhất một năm.

Những người mắc chứng tự kỷ thường có vấn đề trong giao tiếp, đời sống xã hội và thấu cảm với người khác. Nguyên nhân của tự kỷ vẫn còn là một dấu hỏi lớn nhưng người ta tin rằng căn bệnh này là sự kết hợp giữa gen di truyền và các nhân tố môi trường, đặc biệt khi thai nhi còn trong bụng mẹ.

“Cô bé” thay đổi thế nào sau khi sinh con?

Sự thay đổi này thường là độ rộng hẹp của âm đạo. Hầu hết mọi người đều nhận thức được điều này nhưng dường như chị em lại không muốn nói ra.

Làm mẹ là một tâm trạng khiến bạn không ngừng háo hức và mong đợi. Nhưng kèm theo đó là những suy nghĩ và lo lắng của chị em về tác động tới âm đạo do việc sinh con gây ra. Đây không phải là điều gì đó quá đáng sợ mà chỉ là do ngại nên không ai muốn nói tới mà thôi. Tuy nhiên, nếu bản thân bạn không quan tâm tới chuyện đó thì bạn sẽ tránh được những rắc rối và khó chịu trong tương lai, thậm chí là những ngạc nhiên đến khó chịu ngay trước mắt.
Những ảnh hưởng của việc sinh con tới âm đạo của người phụ nữ không phải ai cũng giống ai, nhưng tiếc là không ai có thể thoát khỏi những thay đổi này nếu thực hiện một ca sinh thường qua đường âm đạo. Những thay đổi này không đáng để bạn phải lo lắng nhưng bạn nên biết rằng nó có thể ảnh hưởng đến đời sống tình dục của bạn - hoặc bây giờ, hoặc trong tương lai.

Sự thay đổi này thường là độ rộng hẹp của âm đạo. Hầu hết mọi người đều nhận thức được điều này – đại loại như âm đạo phải giãn nở để phù hợp với kích thước của đứa trẻ. Thế nhưng rất nhiều chị em lại không muốn nói ra.
Rất nhiều phụ nữ thấy là “độ chặt” âm đạo của mình không còn được như hồi trước khi sinh em bé, và họ cũng nhận ra rằng điều này sẽ không bao giờ xảy ra. Điều này có thể gây ra hai vấn đề, một là ảnh hưởng đến đời sống tình dục của bạn và hai là nguy cơ gia tăng sa khung chậu.
Cố gắng để giữ cho âm đạo có thể co thắt chặt chẽ là điều rất quan trọng đối với sức khỏe nói chung và đối với vấn đề riêng tư nói riêng của chị em phụ nữ. Khi các mô, cơ và da vùng này trở nên lỏng lẻo, chuyện tình dục có thể trở nên khó chịu, không thoải mái và gây ra cho chị em một số đau đớn. Điều này có thể dẫn đến phát ban, chảy máu và thậm chí cả nhiễm trùng. Ngoài ra, vấn đề này còn có thể ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình của bạn khi chuyện “chăn gối” không được suôn sẻ.
Cuối cùng, chị em luôn luôn tìm kiếm những biện pháp giúp thắt chặt âm đạo mà không cần phải phẫu thuật. Bằng cách sử dụng một loại gel giúp âm đạo trẻ hóa kết hợp với những bài tập, chị em có thể lấy lại một số co thắt trong âm đạo và cải thiện sức khỏe tổng quát của nó.
Đừng để những tác động của chuyện sinh con cản trở có một cuộc sống tình dục lành mạnh!

Khó khăn trong “chuyện ấy” sau khi sinh con

Nhiều cặp vợ chồng nghĩ rằng khi chưa có kinh trở lại thì chưa thể có thai nên đến khi phát hiện ra vợ có thai thì đã quá lớn, không thể can thiệp được. Điều này rất nguy hiểm.

Chào anh chị. Em có chút vấn đề muốn anh chị giúp đỡ. Vợ em sinh con được 2,5 tháng, sinh mổ. Em biết rằng không nên mang thai vào lúc này, nhưng các anh chị cho em hỏi, sau sinh bao lâu vợ chồng em mới được bắt đầu quan hệ lại bình thường và quan hệ như thế nào?

Chu kì kinh nguyệt của vợ em vốn không đều. Vậy sau sinh có đều không và khi quan hệ, em để tinh binh đi vào trong thì vợ em có thể có thai luôn được hay không? Em xin cảm ơn! (Do Sieng_sieng@)



Trả lời:
Sau khi sinh thường hoặc sinh mổ, tối thiểu phải từ 4 đến 6 tuần mới nên quan hệ tình dục trở lại. Cũng tùy vết thương của phụ nữ bị rạch tầng sinh môn hoặc sinh mổ, nếu chẳng may bị nhiễm trùng vết thương thì cần có thêm thời gian điều trị và phải để vết thương lành hẳn mới nên quan hệ tình dục.
Có nhiều phụ nữ sau khi sinh xong thì kinh nguyệt trở lại bình thường, nhưng cũng có người phải đến 6 hoặc 7 tháng sau, thậm chí 1 năm sau sinh mới có kinh trở lại. Tuy nhiên, dù có kinh nguyệt ngay sau sinh hay chưa có kinh thì khi quan hệ tình dục vẫn phải dùng các biện pháp tránh thai.
Mặc dù chưa có kinh nguyệt nhưng hàng tháng trứng của phụ nữ vẫn rụng và vẫn có khả năng thụ thai bình thường. Nhiều cặp vợ chồng nghĩ rằng khi chưa có kinh trở lại thì chưa thể có thai nên đến khi phát hiện ra vợ có thai thì đã quá lớn, không thể can thiệp được. Điều này rất nguy hiểm cho người mẹ, nếu 2 lần sinh gần nhau mà lại mổ đẻ.
Tốt nhất vợ chồng em nên sử dụng biện pháp tránh thai, an toàn nhất vẫn là dùng bao cao su.
Chúc gia đình em hạnh phúc!

Tư vấn bởi:

Công ty Tư vấn Đầu tư & Phát triển Con người Nhật Minh
Tổng đài tư vấn 24/7: 1900599921 hoặc 19003477

Nếu bạn đọc có những thắc mắc về sức khỏe tâm sinh lý giới tính cần được tư vấn xin gửi về mail: suckhoe@afamily.vn

Những nguy cơ khi chọn ngày giờ sinh con

Ngày càng có nhiều sản phụ chọn phương pháp sinh mổ, họ quan niệm rằng việc phẫu thuật giúp họ lựa chọn được ngày sinh, tháng đẻ, giờ sinh... để sinh con quý tử, hợp với bố mẹ...

Yếu tố tâm linh là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến nhiều sản phụ chọn phương pháp phẫu thuật thay vì sinh đẻ tự nhiên. Nhưng có thật sự là ai sinh vào ngày, giờ "vàng" cũng tốt không? Và việc chọn ngày, giờ để sinh con có những ảnh hưởng như thế nào đến thai phụ và thai nhi?
Những con số đáng báo động
Theo nghiên cứu mới đây của nhóm bác sĩ Bệnh viện phụ sản TƯ và Trường Đại học Y Hà Nội, tỷ lệ mổ lấy thai ở nước ta đang có xu hướng tăng dần. Hiện, tỷ lệ này ở Bệnh viện phụ sản TƯ là gần 41%, Bệnh viện phụ sản Hà Nội là hơn 43%. Trong số 423 bà mẹ (ở hai quận Hoàn Kiếm, Gia Lâm) tham gia nghiên cứu, có 30,3% bà mẹ mổ lấy thai, trong đó, 14% muốn mổ lấy thai để chọn được ngày, giờ sinh tốt cho đứa trẻ và 16,7% là do chịu sự tác động từ phía gia đình...
Tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long có nhiều thời điểm tỷ lệ mổ đẻ chiếm tới 60% các ca sinh nở.
Con số thấp hơn, như ở Bệnh viện TP Hồ Chí Minh các ca mổ đẻ cũng chiếm trên 30%. Tại Bệnh viện Đà Nẵng, tỷ lệ này cũng trên 40% ca mổ đẻ. Trong khi đó, mức trung bình trên thế giới chỉ chiếm trên 10% tổng số các ca sinh.


Sinh mổ mang lại nhiều nguy cơ cho mẹ và con.
Nhiều nguy cơ cho mẹ và con
Theo các bác sĩ, có thể tiến hành các ca mổ đẻ trước từ mấy tuần tuổi, miễn sao đảm bảo theo tiêu chuẩn, chỉ định của ngành y tế. Nhưng việc can thiệp thai nhi sớm, chắc chắn làm ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của bào thai cũng như đứa trẻ sau này và cả người mẹ nữa.
Theo đó, dù nguyên nhân nào thì việc đứa trẻ chào đời do không được ra bằng đường tự nhiên (trẻ không đi qua ống âm đạo, phổi không bị ép để tống xuất các chất dịch) nên dạ dày và phổi có thể vẫn còn nước ối. Sự tồn ứ dịch trong phổi trẻ làm tăng nguy cơ suy hô hấp, gây bệnh màng trong.
Đây là các bệnh lý rất nặng ở trẻ sơ sinh, việc điều trị đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Ngoài ra, sự chuyển dạ của người mẹ sẽ sản sinh ra nhiều hormon giúp trẻ đề kháng tốt. Những trẻ sinh mổ không trải qua quá trình này sẽ thiếu những hormon cần thiết nên thường yếu hơn những trẻ sinh thường.
Việc sinh mổ còn có thể dẫn đến những biến chứng cho người mẹ trong lần mang thai sau, nhất là nguy cơ chửa ngoài dạ con, vỡ tử cung ở mẹ, nhau thai bám vào vết mổ cũ... rồi lần sinh con sau hầu như đều phải mổ, quá trình mang thai sau cũng phải theo dõi sát sao, căng thẳng hơn.
Vì vậy, trước khi đề nghị chọn ngày giờ sinh mổ, sản phụ cần tìm hiểu kỹ những ích lợi và tác hại của nó, lắng nghe những tư vấn của bác sĩ. Nếu bác sĩ không chỉ định mổ lấy thai, sản phụ nên sinh con theo cách tự nhiên. Bác sĩ sẽ chỉ định cho sinh mổ trong một số trường hợp như: thai quá to, người mẹ có bệnh nhiễm khuẩn có thể gây lây nhiễm cho bé trong khi sinh thường hay dị tật về cơ thể, mẹ mang thai nhiều bé cùng một lúc, trẻ bị tràng hoa quấn cổ có nguy cơ tử vong, thai ngược...

Những điều phụ nữ cần biết về các bệnh phụ khoa, sức khỏe sinh sản

Hơn 90% phụ nữ thường mắc phải các bệnh phụ khoa nhưng chỉ có khoảng 10% trong số đó tìm hiểu cách điều trị.

Dưới đây là một số bệnh phụ khoa rất phổ biến với những triệu chứng đơn giản, dường như mỗi cơ thể sẽ gặp ít nhất 1 lần nhưng nếu không biết điều trị tận gốc thì bệnh sẽ dễ dàng tái phát và gây ra biến chứng nguy hiểm đối với sức khoẻ sinh sản, trong trường hợp xấu nhất có thể gây vô sinh.

Huyết trắng bệnh lý

Huyết trắng bệnh lý xuất hiện có thể do vệ sinh không sạch sẽ dẫn đến viêm nhiễm đường sinh dục, sự xâm nhập và phát triển của vi nấm Candida albicans, trùng roi Trichomonas vaginalis vào tử cung hoặc âm đạo phụ nữ, rối loạn nội tiết… Huyết trắng bệnh lý có màu vàng sậm, xanh, trắng đục… đóng thành váng, có mùi hôi hoặc tanh, kèm theo những triệu chứng như ngứa, nóng rát âm đạo, âm hộ, tiểu gắt, giao hợp đau…
Những điều phụ nữ cần biết về các bệnh phụ khoa, sức khỏe sinh sản 1
Huyết trắng bệnh lý – Nguy cơ gây vô sinh

Các triệu chứng của huyết trắng bệnh lý gây ra cho chị em cảm giác khó chịu, đánh mất sự tự tin trong cuộc sống và sinh hoạt vợ chồng hàng ngày. Tuy bệnh không khó chữa trị hay gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng thực tế nếu để tình trạng bệnh kéo dài, lây lan tái phát nhiều lần sẽ dẫn đến nguy cơ vô sinh, ung thư cổ tử cung, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.

Đối với phụ nữ mang thai do thay đổi nội tiết tố, giảm sức đề kháng, thân nhiệt tăng nên dễ bị nhiễm nấm gây ra bệnh huyết trắng. Nếu chữa khỏi, bệnh lý không ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi. Tuy nhiên, nếu huyết trắng do nấm để kéo dài, không điều trị sẽ làm viêm nhiễm, thủng màng ối non và rỉ màng ối dẫn đến sinh non.
Rối loạn kinh nguyệt

Biểu hiện rối loạn kinh nguyệt thường gặp như: chu kỳ kinh nguyệt không đều, lượng kinh nguyệt ra quá nhiều (bình thường không quá 100 ml/ngày) hoặc quá ít (máu kinh ra từng giọt), rong kinh (thời gian hành kinh kéo dài trên 7 ngày), thiểu kinh (thời gian hành kinh ít hơn 3 ngày), màu sắc kinh nguyệt không bình thường…
Những điều phụ nữ cần biết về các bệnh phụ khoa, sức khỏe sinh sản 2
Kinh nguyệt không đều – Dấu hiệu khó thụ thai

Rối loạn kinh nguyệt là một trong những vấn đề mà hầu hết các chị em đều lo lắng, ảnh hưởng đến tinh thần và sức khỏe. Không phải do hành kinh không đều dẫn đến việc không có thai, mà là do một hoặc một số bệnh trong cơ thể khiến cho kinh nguyệt không đều và không thể thụ thai được hay nói cách khác là hành kinh không đều là dấu hiệu không thụ thai được. Trên thực tế lâm sàng là sau khi điều trị cho kinh nguyệt trở lại bình thường, một số chị em lại có thể thụ thai.

Đau bụng kinh

Nguyên nhân gây đau bụng kinh là do niêm mạc tử cung tiết ra nhiều prostaglandin trong ngày hành kinh, đặc biệt là trong 48 giờ đầu (trường hợp này gọi là thống kinh nguyên phát); do thiếu vi chất hoặc do các bệnh lý khác (gọi là thống kinh thứ phát).

Những điều phụ nữ cần biết về các bệnh phụ khoa, sức khỏe sinh sản 3
Đau bụng kinh – Dấu hiệu của một số bệnh lý phụ khoa nguy hiểm

Ở tuổi dậy thì, đau bụng kinh xảy ra vì nguyên nhân nguyên phát do lượng hormone tiết ra tăng khiến tử cung tăng co bóp, không phát hiện tổn thương ở tử cung. Đau bụng kinh thứ phát thường xảy ra ở những người nhiều năm hành kinh không đau nhưng nay mới đau, nguyên nhân có thể là do chít lỗ tử cung, u xơ ở eo tử cung, lạc nội mạc tử cung, viêm dính nội mạc… Và những nguyên nhân này nếu không được điều trị sớm có thể dẫn đến vô sinh.

Đau bụng kinh không nguy hiểm nhưng nó khiến các chị em thấy đau đớn, mệt mỏi, lo lắng, thậm chí nhiều người phải nghỉ học, nghỉ việc vì đau dữ dội. Nếu không được điều trị kịp thời, những cơn đau kéo dài có thể gây ảnh hưởng tới sinh hoạt, suy giảm sức khỏe. Đau bụng kinh còn có thể là dấu hiệu báo trước của một số bệnh lý phụ khoa như bệnh lạc nội mạc tử cung, làm tắc ống dẫn trứng hoặc các bệnh lý phụ khoa khác nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến những hậu quả nghiên trọng, đặc biệt là khả năng sinh sản.

Phụ nữ tự tin cùng Bạch Đới Linh

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân gây ra các chứng bệnh phụ khoa trên là do khí hư, huyết ứ… để điều trị phải dưỡng khí, hoạt huyết, chống viêm, kháng khuẩn. Dựa trên nguyên tắc này, bài thuốc Bạch Đới Linh TM được bào chế từ các thảo dược quý trong điều trị các bệnh phụ khoa như: kim anh tử, xuyên khung, bạch thược, đương qui, ích mẫu cùng các thảo dược khác, có công năng chính trong việc kháng nấm, kháng khuẩn, diệt ký sinh trùng và bồi bổ sức khỏe cho nữ giới.
Những điều phụ nữ cần biết về các bệnh phụ khoa, sức khỏe sinh sản 4

Duy trì dùng viên uống Bạch Đới Linh có tác dụng hỗ trợ điều trị khí hư bạch đới, hoàng đới ở các mức độ biểu hiện khác nhau của bệnh, giúp điều hòa kinh nguyệt, chữa trị đau bụng khi hành kinh, bổ khí, hoạt huyết. Với thành phần từ thảo dược thiên nhiên, Bạch Đới Linh không gây tác dụng phụ cho cơ thể. Đặc biệt, việc kết hợp sử dụng sản phẩm với một chế độ dinh dưỡng, luyện tập thích hợp sẽ là giải pháp phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh phụ khoa hiệu quả, giúp chị em giữ gìn sức khỏe qua mỗi chu kỳ sinh học của cơ thể, giải tỏa cảm giác khó chịu và tăng sự tự tin trong cuộc sống hàng ngày.

Để biết thêm một số thông tin về cách điều trị bệnh phụ khoa, các chị em có thể tham khảo thông tin tại tổng đài tư vấn sức khỏe 1900 8080.

Ăn kiêng làm giảm khả năng sinh con

Chất dinh dưỡng có tác động trực tiếp tới khả năng sinh sản. Chính vì vậy, nếu không duy trì chế độ ăn uống hợp lý thì có thể làm giảm cơ hội có con.

Dinh dưỡng có tác động trực tiếp tới khả năng của tinh trùng nam giới. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng thói quen ăn uống nghèo nàn và thường xuyên uống rượu của cánh nam giới sẽ làm hạ thấp số lượng và chất lượng của tinh trùng, làm khả năng thụ thai bị giảm đi đáng kể.

Vấn đề vô sinh ở nam giới cũng cao tương đương với nữ giới, lên đến 40%, và phần nhiều là do cách ăn uống và sinh hoạt gây ra. Việc uống rượu, café, hút thuốc lá… ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng của tinh trùng và khả năng sinh sản.



Những chất dinh dưỡng nào cần bổ sung?
Chế độ ăn uống của bạn nên cân bằng, đa dạng và bổ sung thường xuyên. Dưới đây là một số lời khuyên dành cho các ông bố tương lai để đảm bảo khả năng sinh sản:

- Ăn nhiều các loại thực phẩm giàu Vitamin C và các chất chống oxy hóa khác. Các dưỡng chất này giúp ngăn ngừa khuyết tật tinh trùng và tăng khả năng hoạt động của nó. Một cốc nước cam có chứa tới 124mg vitamin C nên một ngày, bạn nên uống ít nhất khoảng 90mg và nếu bạn hút thuốc thì mỗi ngày nên uống 1 cốc nước cam.

- Bổ sung đủ kẽm. Một số nghiên cứu cho thấy rằng việc thiếu hụt kẽm trong thời gian ngắn hạn có thể làm giảm lượng tinh dịch và mức testosterone. Nguồn dinh dưỡng có chứa nhiều kẽm nằm trong các loại thực phẩm như sò, thịt bò thăn, đậu, thịt gà đen…

- Cung cấp đủ lượng axit folic cần thiết. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nam giới có lượng vitamin B bổ sung thấp thì thường có số lượng tinh trùng thấp hơn. Mỗi ngày, bạn có thể bổ sung tối thiểu khoảng 400 micrograms loại vitamin này từ rau lá xanh, các loại đậu, nước cam nhưng cũng nên bổ sung thêm axit folic và các loại vitamin đa dạng khác bằng thuốc uống để không bị ảnh hưởng chất lượng tinh trùng.

- Tăng cường vitamin D và canxi. Tiêu thụ 1000mg canxi và 400 IU (10 micrograms) vitamin D mỗi ngày sẽ có thể giúp cải thiện khả năng sinh sản của cánh mày râu, theo nghiên cứu từ trường Đại học Wisconsin ở Madison. Nguồn cung cấp canxi tốt nhất là từ sữa và sữa chua. Bạn có thể bổ sung vitamin D bằng cách uống sữa hoặc ăn cá hồi.

- Hạn chế uống rượu. Nếu thỉnh thoảng uống một chút rượu thì có thể an toàn nhưng nếu uống rượu, bia hàng ngày có thể làm giảm mức testosterone và số lượng tinh trùng.

Theo Gia đình